Thứ năm, Ngày 28 / 03 / 2024 Thời tiết
Bài viết
Tra Bệnh theo vần

A Ă Â B C D Đ E Ê F G H I J K L M N O Ô Ơ P Q R S T U Ư V W X Y Z

Ung thư thận

Ung thư thận


 

Đại cương:

Ung thư thận là chỉ khối u ung thư phát sinh ở cốt lõi của thận, thuộc loại ung thư tuyến, còn gọi là ung thư dạng tuyến thượng thận, u grawitz và ung thư tế bào trong suốt . Loại này chiếm 75-85% các loại khối u ác tính ở thận, nam bị nhiều hơn nữ, gấp 3-5 lần, tuổi bình quân đến khám chữa là 50, ở độ tuổi 30 trở xuống ít thấy, chủ yếu bệnh phát sinh ở những người tương đối cao tuổi. Ung thư thận chiếm khoảng 1-2% toàn bộ các khối u ung thư trước kia tương đối ít gặp. Tỉ lệ mắc bệnh ở hai bên thận tương tự ngang nhau, ít gặp trường hợp bị cả ở hai bên thận, có thể phát sinh ở bất cứ chỗ nào trong cốt lõi của thận, nhưng hay phát sinh ở cực trên của thận. Nguyên nhân chưa thật rõ ràng. Căn cứ theo tình hình phát triển và điều tị thì ảnh hưởng về mặt kích thích tố có tính suy đoán là nguyên nhân chủ yếu. Hút thuốc lá là một nhân tố nguy hiểm đã được mọi người thừa nhận. Năm 1979, Relikoff đã nêu ra Amiamt là nguồn gốc ung thư có thể gây nên ung thư thận.

Dưới ống kính hiển vi bệnh này có thể chia thành ba loại là ung thư tế bào loại trong suốt, ung thư tế bào hạt và ung thư tế bào hình thoi thường thường là dạng tồn tại hỗn hợp, dưới kính hiển vi cũng không dễ phân cấp, cùng một lát cắt có thể thấy các cấp khác nhau. Quan sát bằng mắt thường khối u, thấy rõ dạng hòn cục, có màng bao lại, nhìn ngoài thấy rõ màu vàng nhạt, trên lát cắt có thể thấy những vùng hoại tử chảy máu. Bệnh này không có tính đặc trưng về mặt lâm sàng, hơn nữa còn thường chuẩn đoán nhầm, phân nửa số bệnh nhân khi phát bệnh đầu tiên là niệu huyết không kèm theo đau đớn gì. Các triệu chứng khác có đau vùng thắt lưng phía lưng mé sau lưng, trong nước tiểu có kèm theo cả cục máu và có cảm giác bị nén ép ở phần bụng liền với thắt lưng phía sau lưng... Triệu chứng nói chung, bệnh có phát sốt, hồng cầu tăng nhiều, sút cân... Hội chứng các loại khối u cũng thường thấy. Những điểm quan trọng để chuẩn đoán bệnh này gồm có:

(1) Xúc chẩn: khối u vùng thận có thể sờ thấy khoảng 20-50%

(2) Kiểm tra sóng siêu âm: có thể biết được u nang và u đặc, còn có thể phụ trợ cho việc kiểm tra tổ chức sống bằng lấy kim hút được.

(3) Chiếu chụp đường tiết niệu xem tính bài tiết của thận: Thận to có thể thấy sự vôi hóa, khi cần thiết có thể chụp điện quang cắt lớp để kiểm tra.

(4) Ứng dụng CT có thể chẩn đoán rõ ràng chính xác đại đa số ung thư thận.

(5) Chụp xoang tĩnh mạch: Dùng khi u thận phải và có xâm lấn vào tĩnh mạch.

(6) chụp mạch máu: Việc kiểm ta này rất quan trọng để lựa chọn cách phẫu thuật

(7) Kiểm tra scan bằng chất đồng vị phóng xạ 107 thủy ngân, có thể thấy rõ vị trí và kích cỡ to nhỏ của khối u.

(8) Kiểm tra tế bào học nước tiểu: tỉ lệ dương tính không cao.

(9) Kiểm tra hình ảnh cộng hưởng từ: Tính chính xác trong chuẩn đoán ung thư thận thời kỳ đầu của phương pháp này kém chính xác hơn so với kiểm tra CT nhưng để chẩn đoán thời kỳ đầu của ung thư thận thì nó lại ưu việt hơn phương pháp kiểm tra CT, tỉ lệ chính xác của nó có thể đạt tới 93%. 

Điều trị:

 Triệu chứng: bao gồm hội chứng về khối u vùng thận có khối u, có thể sờ thấy, tiểu tiện ra máu, đau lưng, có cảm giác bị nén ép ở phần bụng liền với thắt lưng phía sau, sốt, hồng cầu tăng nhiều, sút cân 

1. Âm hư hỏa vượng – tâm thận bất giao

Triệu chứng: Thường đột nhiên ngất, mặt mày xanh xám, môi miệng tím đen, răng nghiến chặt, trợn mắt, mồ hôi vã ra toàn thân, chân tay tê liệt, cứ mỗi khi mệt nhọc, hoặc ấn vào vùng thắt lưng là các triệu chứng trên lại tái phát. chóng mặt đau đầu, hai mắt quầng đen, bức bối trong ngực, tim đập loạn nhịp, thở đoản hơi, hay nôn nóng cáu gắt, có lức đau ngực.

Điều trị lấy tả nam bổ bắc, tư âm phong hỏa

Ung thư thận âm hư hỏa vượng

Xuyên Hoàng liên

3

Hoàng cầm

6

A giao

9

Nữ trinh

9

Bạch thược

12

Hán liên thảo

12

Sinh địa

12

Ích mẫu

12

Kê tử hoàng

 

Sinh Mẫu lệ

30

Hạ khô thảo

15

Sắc uống mỗi ngày 1 thang

2. vết mổ không lành

Triêu chứng: Khối u thận tế bào ác tính, đã tiến hành cắt bỏ khối u nhưng đê lại hội chứng miệng lỗ vết cắt bỏ đó lâu ngày không khỏi, người bệnh sắc mặt trắng bệch, gầy gò hốc hác, tinh thần mệt mỏi, sức yếu ớt, màu da xung quanh miệng vết cắt xám đen lại, bị sụt lõm xuống, mầm thịt trắng xanh, ấn ép xuống thì có nước mủ chảy ra, nước mủ lúc đục, lúc loãng, mùi hôi thồi. Chất lưỡi nhạt thân lưỡi béo, rêu lưỡi trắng nhuận, mạch trầm cấp, thốn vô lực.

Điều trị lấy ôn dương ích khí, điền bổ tinh huyết, nội thác bài nung 

Ung thư thận vết mổ không lành

Sinh Hoàng kỳ

30

Pháo Phụ tử

10

Ý dĩ

30

Bại tương thảo

20

Bạch thược

20

Sinh Cam thảo

20

Thục địa

60

Lộc giác sương

30

Bạch giới tử

6

Ma hoàng

3

Nhục quế

3

Pháo khương

6

 

 

 

 

 

 

Sắc lấy nước uống mỗi ngày 1 thang

3. khí trệ huyết ứ

 Triệu chứng: đau nhiều, lưỡi có vết bầm tím, mạch sáp

Ung thư thận khí trệ huyết ứ

Đại hoàng

12

Thủy diệt

3

Nga truật

15

Thổ miết trùng

6

Sinh địa

30

Hồng sâm

10

Hoàng kỳ

30

Giáp châu

15

Xích thược

12

 

 

 

 

Gia giảm: nếu đau kịch liệt thì thêm huyền hồ, Uất kim, Nhũ hương, Một dược. Nếu xuất huyết nhiều thì thêm sao bồ hoàng, A giao, Tam thất phấn

Bài 2:

Ung thư thận khí trệ huyết ứ

Tiểu kế

60

Cù mạch

30

Thạch kiến xuyên

120

Đại kế

60

Bạch hoa xà

30

Bán liên chi

30

Xích thược

20

Pháo sơn giáp

15

Tục đoạn

30

Ngưu tất

30

Trư linh

15

 4. thận dương hư

Triệu chứng: ung thư thận, chân tay lạnh giá

Ung thư thận thận dương hư

Nhục quế

6

Chế phụ phiến

30

Thục địa

15

Sơn dược

30

Sơn du

15

Phục linh

30

Dâm hương hoắc

30

Tam thất phấn

6

Nhân sâm

10

Đan sâm

30

Bán liên chi

30

Bạch hoa xà

30

 

 

 

 

 

 

 

Nội dung trên có tính chất tham khảo, không tự ý áp dụng, cần theo chỉ dẫn của thầy thuốc.

Quý khách có thể đến khám miễn phí tại Phòng khám của Y Dược Tinh Hoa, gọi số 02438438093; 0965340818, hoặc để lại số điện thoại và ý kiến vào ô dưới đây để được tư vấn hiệu quả nhất.

Họ tên:
Email:
Điện thoại:
Nội dung:
Mã bảo mật captcha
Các bài viết khác