Thứ năm, Ngày 28 / 03 / 2024 Thời tiết
Bài viết
Tra Bệnh theo vần

A Ă Â B C D Đ E Ê F G H I J K L M N O Ô Ơ P Q R S T U Ư V W X Y Z

Thoái hóa đốt sống cổ

THOÁI HOÁ ĐỐT SỐNG CỔ 

 

 

Đại cương

Triệu chứng chủ yếu là  đau vai, gáy, nhức đầu, chóng mặt, bệnh kéo dài lâungày không khỏi, thường gặp thời tiết thay đổi hoặc lao động nặng nhọc bệnh nặng thêm

Gặp ở lứa trên 50 (25-50%), trên 75 tuổi (75%). chứng viêm tuỷ xám chỉ chiếm 5-10%.

Dựa theo triệu chứng lâm sàng, Đông y xếp bệnh này vào loại Tý Chứng, Nuy Chứng, Đầu Thống, Cảnh Cường, Cảnh Cường Thống, Huyễn Vựng, Cảnh Cân Cơ

 

Nguyên Nhân

. Do phong hàn thấp bên ngoài xâm nhập vào làm cho khí huyết trong kinh lạc bị bế tắc gây nên đau, cử động khó khăn. Gặp nhiều nơi những người cơ thể suy yếu, lớn tuổi.

. Do dinh dưỡng không tốt làm tổn thương Tỳ Vị, Tỳ thống huyết, Tỳ suy yếu, huyết không chuyển vận được đến vùng bệnh gây nên. Thấp tà xâm nhập vào cơ thể những người Tỳ hư do ăn uống suy kém. Thấp kéo dài sẽ biến thành đờm, đờm và thấp cùng đưa lên vùng cổ, vai sẽ làm cho khí huyết bị ngăn trở gây nên đau.

. Do hư yếu của tuổi già. Càng lớn tuổi, xương và các đốt ít được nuôi dưỡng hơn gây nên đau, khó cử động. Gặp nhiều trong chứng Can huyết hư, Thận âm hư.

. Do chấn thương làm ảnh hưởng đến gân cơ và khớp vùng cổ gáy.

Các nguyên nhân trên, nếu không được chữa trị sẽ làm cho khí huyết bị ngưng trệ gây nên bệnh.

 

Điều trị

 

1. Do phong hàn:

Triệu chứng: Đầu, gáy, vai và lưng trên đau, gáy cứng, có nhiều điểm đau ở cổ, có cảm giác như nhịp đập ở cổ, cử động khó khăn, tay chân tê, đau, mỏi, chi trên có cảm giác nặng, không có sức, thích ấm, sợ lạnh, lưỡi mỏng, trắng nhạt, mạch Phù, Hoãn hoặc Khẩn.

Điều trị: Khứ phong, tán hàn, thông kinh hoạt lạc.

Phương thuocó: Dùng bài Quế Chi Gia Cát Căn Thang gia giảm:

 

Cát căn

15

Quế chi

9

Bạch thược

9

Qui đầu

9

Xuyên khung

9

Xương truật

9

Mộc qua

9

Cam thảo

6

Tam thất

3

Sinh khương

3

Táo

3

 

2. Hàn đờm:

Triệu chứng: Đầu, gáy, vai, vai lưng đau, váng đầu, chóng mặt, đầu nặng, cơ thể nặng, không có sức, nôn mửa, ngực và hông sườn đầy tức, lưỡi trắng nhạt, rêu lưỡi mỏng, mạch Hoạt, Nhu.

Điều trị: Hoá đờm, trừ thấp, hoạt huyết, thông kinh hoạt lạc.

 

Cam thảo

6

Bạch linh

16

Phòng phong

12

Khương hoạt

12

Tế tân

6

Hoàng cầm

12

Quế chi

12

Cốt tóai bổ

12

X truật

12

Xuyên khung

12

Trần bì

8

Đẳng sâm

16

Táo

3q

Chỉ thực

8

 

 

 

3. Khí trệ huyết ứ:

Triệu chứng:  Đầu, gáy, vai, vai lưng đau, tê, đau ê ẩm, đau vùng nhất định, ban ngày đỡ, ban đêm đau nhiều hơn, ấn vào đau, chân tay tê mỏi, co rút (đêm bị nhiều hơn ngày), miệng khô, lưỡi đỏ tím hoặc có điểm ứ huyết, mạch Sáp, Huyền.

Điều trị: hoạt huyết, hoá ứ, thông kinh hoạt lạc.

Phương thuốc: Dùng bài Đào Hồng Ẩm gia giảm:

 

Đào nhân

 

Hồng hoa

 

Xuyên khung

 

Qui đầu

 

Ngũ linh chi

 

Chi tử

 

Huyền hồ

 

Uy linh tiên

 

 

 

 

 

 

 

Có biểu hiện hàn thêm Quế chi 9g, Ô đầu, Tế tân đều 3g.

Có triệu chứng nhiệt thêm Bại tương thảo, Đơn bì đều 12g. Khí hư thêm Hoàng kỳ 18g.

Huyết hư thêm Bạch thược 12g.

Can Thận hư thêm Ngũ gia bì 12g, Tang ký sinh, Cốt toái bổ đều 9g.

Nếu khí trệ, huyết ứ do khí hư và phong thay Đào Hồng Ẩm bằng Lý Khí Hoà Huyết Tán Phong Thang:

 

Cát căn

18

Bạch thược

18

Hoàng kỳ

18

Thục địa

12

Xuyên sơn giáp

12

Đẳng sâm=

12

Đan sâm

12

Đào nhân

12

Hồng hoa

9

Hương phụ

9

Địa miết trùng

9

Địa long

9

Uy linh tiên

9

 

 

 

 

 

4.  Khí huyết đều hư, huyết ứ:

Triệu chứng: Đầu, gáy khó cử động, gáy yếu, tay chân yếu, nhất ở ở các đầu ngón tay, vai và tay tê, mệt mỏi, mất ngủ, hay mơ, tự ra mồ hôi, mồ hôi trộm, chóng mặt, tim hồi hộp, hơi thở ngắn, da mặt xanh, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch Tế, Nhược.

Điều trị: Bổ khí, dưỡng huyết, thông kinh hoạt lạc.

Phương thuốc: Dùng bài Hoàng Kỳ Quế Chi Ngũ Ngũ Thang gia vị:

 

Hoàng kỳ

18

Kê huyết đằng

15

Xích thược

12

Bạch thược

12

Quế chi

9

Cát căn

9

Sinh khương

6

Táo

 

 

 

 

 

 

 

Kèm hàn thấp thêm Uy linh tiên, Khương hoạt đều 9g. Kèm huyết ứ thêm Địa long, Hồng hoa, Nhũ hương. Kèm Thận hư, thêm Ngũ gia bì, Dâm dương hoắc, Câu kỷ.

 

 

5. Can thận âm hư:

Triệu chứng: Gáy, vai vai lưng đau, có khi đau lan lên đầu, tay chân tê, mất cảm giác, thắt lưng đau, đầu gối mỏi, chóng mặt, hoa mắt, gò má đỏ, mồ hôi trộm, họng khô, lưỡi đỏ,,rêu lưỡi mỏng, mạch Tế, Sác.

Điều trị: Tư bổ Can Thận, hoạt huyết, thông kinh hoạt lạc.

Phương thuốc: Dùng bài Hổ Tiềm Hoàn gia giảm:

 

Ngưu tất

12

Thục địa

12

Đan sâm

12

Qui đầu

12

Bạch thược

9

Tỏa dương

9

Tri mẫu

9

Hoàng bá

9

Qui bản

9

Thỏ ti tử

9

Kê huyết đằng

9

Nếu âm dương đều hư biểu hiện chân lạnh, tình dục giảm, tiêu lỏng, huyết ứ, thay Hổ Tiềm Hoàn bằng Hà Thị Cảnh Chuỳ Bình Phương: Thục địa, Bồ hoàng, Cốt toái bổ, Kê huyết đằng đều 15g, Lộc hàm thảo, Đan sâm, Thương truật, Mạch nha, Nhục thung dung, Đương quy vĩ đều 9g, Ngô công 6g.

Nếu váng đầu, chóng mặt, hoa mắt thêm Thiên ma, Câu đằng đều 12g. Kèm phong thấp thêm Uy linh tiên, Cát căn, Hy thiêm thảo đều 9g. Huyết hư thêm A giao. Nếu loãng xương bỏ Toả dương, Thỏ ty tử thêm Cốt toái bổ, Tục đoạn và Ngũ gia bì đều 9g.

Nếu thoái hoá do hẹp cột sống, có thể gây nên đau, cứng gáy kèm váng đầu, chóng mặt, muốn nôn, nôn mửa, ù tai và mờ mắt. Cần dùng phép khu phong, hoá đờm, hoạt huyết, chỉ thống. Dùng bài Định Huyễn Thang: Đan sâm 30g, Bạch thược, Dạ giao đằng đều 24g, Câu đằng 20g, Phục linh 15g, Thiên ma, Bán hạ, Cương tằm đều 9g

Nội dung trên có tính chất tham khảo, không tự ý áp dụng, cần theo chỉ dẫn của thầy thuốc.

Quý khách có thể đến khám miễn phí tại Phòng khám của Y Dược Tinh Hoa, gọi số 02438438093; 0965340818, hoặc để lại số điện thoại và ý kiến vào ô dưới đây để được tư vấn hiệu quả nhất.

Họ tên:
Email:
Điện thoại:
Nội dung:
Mã bảo mật captcha
Các bài viết khác